Báo cáo giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường Mầm non , THCS , là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học trò cấp Tiểu học. Hãy cùng tham khảo với dichvuthammymat.com nhé !
Nội dung trong mẫu báo cáo kết quả giáo dục kỹ năng sống cần nêu rõ công việc chỉ huy, kết quả triển khai sự chuyển biến công việc giáo dục kỹ năng sống của nhà trường, giám định nhận xét kết quả đã đạt được. Sau đây là nội dung cụ thể, mời các bạn cùng tham khảo và tải tài liệu tại đây.
Bạn đang xem: Báo cáo kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thcs
Tải về báo cáo giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường
Nội dung câu trả lời
PHÒNG GD&ĐT ………TRƯỜNG MN ……….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc———- |
Số: ………. | ….…….., ngày…tháng…năm… |
BÁO CÁOTình hình triển khai công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ của trường mầm non …… năm học ……..
Căn cứ công văn số …………. ngày ………….., của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc báo cáo tình hình triển khai công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường năm học ………..;
Trường Mầm non ………… báo cáo tình hình triển khai thực hiện công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ năm học …………. như sau:
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch năm học và triển khai tới 100% toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên. Một trong những nội dung quan trọng của nhiệm vụ năm học là giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Chỉ đạo tới các giáo viên tuyên truyền tới 100% các bậc phụ huynh tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho trẻ. (Tuyên truyền qua họp phụ huynh, qua góc tuyên truyền, ……)
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên về phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trong nhà trường. Triển khai cụ thể đến 100% giáo viên.
Chỉ đạo tới các tổ khối chuyên môn, xây dựng mục tiêu, nội dung trong đó có lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Các tổ khối xây dựng các nội dung dạy kỹ năng theo tuần theo tháng của từng độ tuổi.
Cử giáo viên, nhân viên tham gia tập huấn các hoạt động kiến tập kỹ năng sống do phòng tổ chức.
Xây dựng các tiết kiến tập có nội dung giáo dục kĩ năng sống cho tất cả giáo viên tham dự.
Báo cáo giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non1. Kết quả triển khai sự chuyển biến công tác giáo dục kỹ năng sống của nhà trường.
Nhà trường thực hiện đảm bảo đủ nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ theo kế hoạch của năm học của nhà trường. Giao viên nhiệt tình, tỉ mỉ dạy trẻ trong các hoạt động. Ngoài ra nhà trường cử thêm nhân viên y tế phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp để hướng dẫn thực hiện các thao tác tự phục vụ cho các lớp để phù hợp với độ tuổi.
Chất lượng hoạt động sau khi được giáo dục kỹ năng đa số trẻ của các lớp đã có kỹ năng cơ bản trong sinh hoạt, đặc biệt là tác phong nhanh nhẹn, nề nếp gọn gàng, ngăn nắp, có kỹ năng tự phục vụ, vệ sinh cũng được tốt hơn. Bên cạnh đó vẫn còn một số em chưa đạt được mức độ yêu cầu tối thiểu là do một phần nhận thức tiếp thu còn hạn chế, một số em do sức khỏe chưa đảm bảo (sau khi ốm tham gia không đều đặn).
2. Sự phối hợp giữa nhà trường với địa phương, gia đình và các tổ chức khác trong công tác giáo dục kỹ năng sống.
– Nhà trường đã xây dựng nội dung tuyên truyền, phối kết hợp với cha mẹ trẻ trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ, các hình thức đa dạng phong phú, qua bảng tin, góc tuyên truyền của nhóm lớp, họp phụ huynh. phối hợp chặt chẽ với địa phương, cha mẹ trẻ cùng tham gia vào quá trình giáo dục trẻ
1. Kết quả nổi bật
Từ những sự đồng thuận hợp tác của tập thể sư phạm, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã giúp nhà trường đạt được một số kết quả trong việc dạy trẻ các kỹ năng sống cơ bản như:
Kết quả trên trẻ:
– 100% trẻ đều được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi dậy tính tò mò, phát triển trí tưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin,
Giáo dục kĩ năng có thói quen chăm sóc vệ sinh cá nhân:
Biết tự rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi vệ sinh và khi tay bẩn Biết rửa mặt, đánh răng, biết tự thay quần áo khi đã bẩn, ướt. Biết chọn quần áo phù hợp với thời tiết, giới tính. Biết che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp. Biết giữ cho đầu tóc gọn gàng, quần áo sạch sẽ. Biết đi vệ sinh đúng nơi qui định.
Giáo dục kĩ năng nhận thức về bản thân:
100% trẻ 4- 5 tuổi biết và nói được những thông tin cơ bản về cá nhân và gia đình: Nói được họ tên của bản thân, bố, mẹ và các thành viên trong gia đình, địa chỉ và số điện thoại của bố mẹ, biết mình là trai hay gái, nói được khả năng sở thích của bản thân
Giáo dục kĩ năng hiểu biết và chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng:
– Trẻ biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe trẻ.
– Biết được ăn nhiều loại thức ăn, ăn chín uống sôi để khỏe mạnh.
Kĩ năng giữ an toàn cá nhân:
– Biết bàn là, bếp điện, lò than, phích nước nóng, ổ điện… là những vật dụng nguy hiểm và nói được mối nguy hiểm khi đến gần
– Biết thực hiện những qui định ở trường, nơi công cộng về an toàn như sau giờ học về nhà ngay, không tự ý đi chơi, đi bộ trên vỉa hè, khi sang đường phải có người lớn dắt, không leo trèo cây, ban công, tường rào, không đi theo người lạ, kỹ năng khi bị bắt cóc…
Kĩ năng tự tin và tự trọng:
Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của bản thân, trả lời các câu hỏi của người khác một cách tự tin, rõ ràng, tự nhiên, lưu loát không sợ sệt, e ngại
Kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc:
Biết bộc lộ cảm xúc vui buồn, tức giận, sợ hãi, ngạc nhiên, xấu hổ…
Biết an ủi hoặc chia vui với người thân bạn bè
Kĩ năng hợp tác với người khác:
Trẻ biết lắng nghe ý kiến của bạn, của người khác
Biết trao đổi ý kiến của mình với các bạn
Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khac
Kĩ năng giao tiếp:
– 100% Biết chào hỏi lễ phép với người lớn, biết cảm ơn, xin lỗi
– Biết đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết
– Biết lắng nghe ý kiến, trao đổi thỏa thuận, chia sẻ kinh nghiệm với bạn
– Biết lắng nghe và tôn trọng sở thích của bạn bè và người thân
– Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp
– Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp
– Biết chờ đến lượt trong giao tiếp, trò chuyện thảo luận, không nói leo, không ngắt lời người khác khi nói chuyện
– Biết sử dụng một số từ chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi, xin phép, thưa vâng ạ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Không nói tục chửi bậy
Kĩ năng nhận thức về môi trường:
– Nhận biết và thực hiện được một số qui định ở lớp, gia đình và nơi công cộng, không làm ồn nơi công cộng,
– Biết những nghề nghiệp phổ biến nơi trẻ sống và nơi làm việc của bố mẹ
– Nói được những đặc điểm nổi bật của từng mùa trong năm, phân biệt được sự khác nhau giữa ngày và đêm, mặt trang và mặt trời.
– Biết một số đặc điểm tính chất của nước, ích lợi của nước đối với đời sống con người, con vật và cây cối, biết được không khí, các nguồn sáng và sự cần thiết của nó đối với cuộc sống con người, con vật và cây cối.
Kĩ năng sáng tạo, nhận thức về nghệ thuật:
– Thể hiện cảm xúc theo nội dung, nhịp điệu của bài hát, bản nhạc
– Thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên và sản phẩm tạo hình,
– Biết đặt tên mới cho đồ vật, câu chuyện, đặt lời mới cho bài hát
– Kể thêm hoặc thay đổi diễn biến của câu chuyện đã biết một cách hợp lý
2. Hạn chế:
– Còn một số giáo viên chưa chủ động linh hoạt, sáng tạo trong tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào bài dạy. Kỹ năng lên lớp chưa cuốn hút.
– Hình thức tổ chức chưa phong phú, linh hoạt.
– Một số phụ huynh học sinh còn chưa coi trọng trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
3. Nguyên nhân:
– Một số phụ huynh còn chiều con, làm hộ con nên chưa phối kết hợp với giáo viên cùng rèn kỹ năng cho trẻ
– Thời gian cho các hoạt động rèn kỹ năng ngắn, số trẻ trên lớp thì đông,
– Hình thức tổ chức chưa phong phú, linh hoạt.
– Chưa có giáo viên tập huấn chuyên sâu về kỹ năng sống trong giáo dục kỹ năng trẻ.
1. Phương hướng:
– Tiếp tục chỉ đạo các nhóm lớp thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
– Tham gia và tổ chức bồi dưỡng cho 100% CB- GV về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chuyên đề, tập trung đi sâu vào các giờ thực hành và bồi dưỡng thêm cho giáo viên còn hạn chế khi tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
– Kiểm tra dự giờ thường xuyên đột xuất các hoạt động
– Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các hoạt động.
– Phát động phong trào tự làm đồ dùng phục vụ cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống, viết bài tuyên truyền về những hoạt động rèn kỹ năng.
2. Giải pháp:
– Giúp giáo viên nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ kỹ năng sống.
– Cụ thể hóa nội dung những kỹ năng cơ bản mà giáo viên cần dạy trẻ.
– Xác định nhiệm vụ cơ bản đối với từng đối tượng trong việc dạy trẻ kỹ năng sống.
– Tích cực tuyên truyền với các bậc cha mẹ cách dạy trẻ kỹ năng sống trong gia đình.
– Đề ra những biện pháp hướng dẫn giáo viên, giúp các bậc cha mẹ thực hiện dạy trẻ các kỷ năng sống cơ bản.
– Biện pháp giúp trẻ phát triển các kỹ năng sống qua việc tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh trong nhà trường.
– Tạo môi trường giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ kỹ năng sống.
1. Đối với địa phương:
– Để thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, rất mong được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo xã, địa phương, tiếp tục tuyên truyền, phát huy vai trò trách nhiệm của các gia đình trong việc chăm sóc và giáo dục những kỹ năng cho trẻ.
– Tiếp tục ủng hộ đồ dùng, đồ chơi cho các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
2. Đối với Phòng GD&ĐT:
– Thường xuyên xây dựng kiến tập dự giờ chuyên đề kỹ năng sống (kỹ năng tự phục vụ) để tạo điều kiện cho giáo viên học tập và nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa.
Trên đây là báo cáo về tình hình triển khai thực hiện rèn kỹ năng sống cho trẻ năm học …………… của trường Mầm non …………../.
Nơi nhận: – PGD&ĐT …….. (để b/c); – Lưu VP./. | HIỆU TRƯỞNG |
I- Thống kê các số liệu
TT | Nội dung | Tham gia | Không Tham gia | Ghi chú |
1 | Tổng số lớp. | 15 | 0 | |
2 | Số lớp tham gia dạy và học KNS | 15 | 0 | |
3 | Số HS được giáo dục KNS. | 445 | 0 | |
4 | Số HS tham gia học KNS ngoài giờ chính khóa. | 0 | ||
5 | Số giáo viên nhà trường tham gia dạy KNS. | 41 | 0 | |
6 | Số chuyên gia, giáo viên ngoài nhà trường dạy KNS. | 0 | ||
7 | Số lớp có liên kết với các đơn vị ngoài nhà trường tham gia dạy KNS. | 0 | ||
8 | Số lớp triển khai hình thức giáo dục KNS thông qua tích hợp, lồng ghép các môn học. | 15 | ||
9 | Số lớp triển khai hình thức giáo dục KNS qua môn học ngoài giờ chính khóa. | 0 | ||
10 | Số lớp triển khai hình thức giáo dục KNS qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Xem thêm: Top 5 Trang Web Học Phát Âm Tiếng Anh Miễn Phí, 5 Website Đọc Câu Tiếng Anh Giọng Chuẩn | 15 | ||
11 | Số lớp tổ chức bồi dưỡng tập huấn giáo viên dạy KNS. | 15 | ||
12 | Số câu lạc bộ sở thích, tài năng của học sinh do các nhà trường thành lập, quản lý | 0 | ||
13 | Các hình thức khác | 0 |
II. Thống kê các giáo trình, tài liệu KNS đang sử dụng: (Liệt kê theo thứ tự: tên tài liệu; tác giả; NXB; năm xuất bản)
1. Phương pháp giáo dục giá trị kĩ năng sống, tác giả: Nguyễn Công Khanh, NXB Đại học sư phạm, năm xuất bản.
2. Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống, tác giả: Nguyễn Thanh Bình, NXB Đại học sư phạm.
III. Thống kê danh sách các câu lạc bộ sở thích, tài năng của học sinh: Không
IV. Các chuyên đề giáo dục KNS cho học sinh
1. Chuyên đề kĩ năng có thói quen chăm sóc vệ sinh cá nhân
2. Chuyên đề kĩ năng nhận thức về bản thân
3. Chuyên đề Kĩ năng giữ an toàn cá nhân …
PHÒNG GD&ĐT……..TRƯỜNG TH…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc |
….….ngày … tháng …..năm……. |
BÁO CÁOTình hình triển khai công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trườngNăm học 20….. – 20…..
Thực hiện sự chỉ huy của Phòng Giáo dục và Huấn luyện thị xã………… về công việc giáo dục kỹ năng sống cho học trò trong nhà trường, trường Tiểu học………… báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện công việc giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường năm học 20….. – 20….. cụ thể như sau:
– Nhà trường triển khai đầy đủ các văn bản chỉ huy của ngành, văn bản chỉ huy của cấp trên về công việc giáo dục kỹ năng sống cho học trò tới 100% CBGV viên toàn trường.
– Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường luôn coi trọng công việc giáo dục kỹ năng sống cho học trò. Chỉ đạo thầy cô giáo giáo dục kỹ năng sống cho học trò thông qua tiết học hoạt động ngoài giờ lên lớp và tích hợp, lồng ghép trong các môn học.
– Nhà trường tổ chức dự giờ, thường xuyên rà soát tiết dạy hoạt động ngoài giờ lên lớp – Rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy nhằm tăng lên năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng giáo dục kỹ năng sống cho học trò đối với hàng ngũ thầy cô giáo.
– Phối liên kết giữa nhà trường với địa phương, gia đình và các tổ chức khác để giáo dục kỹ năng sống cho học trò.
– Nhà trường đã lên kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học trò tích hợp trong kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp cụ thể theo từng tháng và triển khai tới 100% CBGV.
1. Sau mỗi năm triển khai, công việc giáo dục kỹ năng sống cho học trò của nhà trường đã có những chuyển biến nhất mực: 100% học trò toàn trường đã nắm được một số kỹ năng sống cơ bản đối với học trò tiểu học đó là:
– Kỹ năng tự sẵn sàng đồ dùng học tập, y phục tới trường;
– Kỹ năng giữ gìn vệ sinh chung;
– Kỹ năng bảo vệ hoa và cây nơi công cộng;
– Kỹ năng xử sự lúc xúc tiếp với người lạ;
– Kỹ năng xử sự lúc bị lạc;
– Kỹ năng giao tiếp với bằng hữu, thầy, cô giáo, gia đình, xã hội …;
– Kỹ năng bảo vệ bản thân và tăng trưởng bản thân;
– Kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích;
– Kỹ năng thông cảm, san sẻ;
– Kỹ năng trình diễn suy nghĩ, ý tưởng;
– Kỹ năng hợp tác;
– Kỹ năng đảm nhiệm trách nhiệm;
– Kỹ năng tự phục vụ;
– Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin;
– Kỹ năng kiên định và từ chối;
2. Sự phối hợp giữa nhà trường với địa phương, gia đình và các tổ chức khác trong công việc giáo dục KNS: Thực hiện tốt, hiệu quả.
1. Ưu điểm:
– Nhà trường đã chỉ huy việc dạy và học theo đúng nội dung chương trình. Tạo mọi điều kiện cho thầy cô giáo tự bồi dưỡng, tăng lên trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
– Giáo viên vân dụng nhiều hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học linh hoạt, thích hợp với từng nhân vật và thể loại bài dạy.
– Học trò ngoan, nắm được những tri thức cơ bản về kỹ năng sống, bước đầu biết vận dụng vào thực tiễn.
– Có sự phối liên kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng giáo dục kỹ năng sống cho học trò
2. Hạn chế:
– Việc linh hoạt tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong môn học của một số ít thầy cô giáo còn chưa thực sự được coi trọng, chưa làm triệt để.
Một số học trò đặc thù là học trò phân trường Đầm Mương với với đặc thù là gần 100% học trò là con em dân tộc ít người nên trong giao tiếp, xử sự các dụt dè, chưa mạnh dạn, tự tin.
3. Nguyên nhân:
Do học trò của trường chủ yếu là con em gia đình làm nông nghệp, nhiều học trò là con em dân tộc ít người, trường lại có nhiều điểm trường lẻ nên phần nào cũng hạn chế tới môi trường giao tiếp của học trò.
Một số thầy cô giáo chưa nghiên cứu kĩ bài dạy để thấy được với bài này cần giáo dục kỹ năng gì?, cũng có ít thầy cô giáo chưa thực sự coi trọng việc rèn kỹ năng sống nhưng mà chủ yếu coi trọng việc dạy tri thức khoa học.
1. Phương hướng:
– Tiếp tục tuyền truyền giáo dục, tăng nhanh công việc giáo dục kỹ năng sống cho học trò trong toàn trường.
2. Gicửa ải pháp:
– Tiếp tục chỉ huy thầy cô giáo giáo dục kỹ năng sống cho học trò thông qua tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp mỗi tuần, tích hợp, lồng ghép trong các môn học.
– Tổ chức, triển khai hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học trò qua hoạt động trải nghiệm thông minh.
– Tăng cường công việc rà soát giám định hoạt động của thầy cô giáo, tổ chức tọa đàm rút kinh nghiệm việc triển khai và thực hiện giáo dục kỹ năng sống trên quy mô tổ, trường.
– Tăng cường hơn nũa việc tham vấn tăng cường hạ tầng, đồ dùng dạy học để thầy cô giáo và học trò có điều kiện giảng dạy và học tập tốt hơn.
1. Đối với địa phương:
Quan tâm, phối hợp với nhà trường giáo dục kỹ năng sống cho học trò.
Quan thâm tham vấn với các ngành để đầu tư thêm trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để nhà trường có điều kiện tốt hơn trong việc chỉ huy thực hiện các hoạt động.
2. Đối với Phòng Giáo dục và Huấn luyện: Mở thêm chuyên đề về giáo dục kỹ năng sống cho học trò.
I. Thống kê các số liệu:
TT | Nội dung | Số lượng |
1 | Tổng số thầy cô giáo của nhà trường | |
2 | Tổng số học trò của nhà trường | |
3 | Số học trò được tham gia giáo dục KNS | |
4 | Số học trò tham gia học KNS ngoài giờ chính khóa | |
5 | Số Giáo viên nhà trường tham gia dạy KNS | |
6 | Số chuyên gia, thầy cô giáo ngoài nhà trường tham gia dạy KNS | |
7 | Số lần nhà trường có liên kết với các đơn vị ngoài nhà trường tham gia dạy KNS | |
8 | Số lần nhà trường triển khai hình thức GD KNS thông qua tích hợp, lồng ghép các môn học | |
9 | Số lần nhà trường triển khai hình thức giáo dục KNS qua môn học ngoài giờ chính khóa | |
10 | Số lần nhà triển khai hình thức giáo dục KNS qua hoạt động trải nghiệm thông minh | |
11 | Số lần nhà trường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn thầy cô giáo dạy KNS | |
12 | Số CLB thị hiếu, tài năng của học trò do các nhà trường thành lập quản lý | |
13 | Các hình thức khác |
II. Thống kê các giáo trình, tài liệu KNS đang sử dụng:
TT | Tên tài liệu | Tác giả | NXB | Năm xuất bản |
1 | Thực hành KNS lớp 1 | Giáo dục | 20….. | |
2 | Bài tập thực hành KNS lớp 2 | Đại học sư phạm | 2016 | |
3 | Bài tập thực hành KNS lớp 3 | Đại học sư phạm | 2016 | |
4 | Bài tập thực hành KNS lớp 4 | Đại học sư phạm | 2016 | |
5 | Bài tập thực hành KNS lớp 5 | Đại học sư phạm | 2016 |
III. Thống kê danh sách các CLB thị hiếu, tài năng của học trò:
IV. Các chuyên đề giáo dục KNS cho học trò:
1. Kỹ năng xử sự lúc xúc tiếp với người lạ.
2. Kỹ năng phòng tránh rtai nạn thương tích
Trên đây là những nội dung đã triển khai và thực hiện về công việc giáo dục kỹ năng sống cho học trò của trường Tiểu học…………
Trên đây là những nội dung đã triển khai và thực hiện về công việc giáo dục kỹ năng sống cho học trò của trường Tiểu học…………
Nơi nhận: – Phòng GDĐT (b/c); – Lưu.VP | HIỆU TRƯỞNG |
PHÒNG GD&ĐT……..TRƯỜNG TH…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc |
….….ngày … tháng …..năm……. |
1. Thuận lợi:
– Các ngành uỷ đảng, chính quyền và các ban ngành địa phương luôn quan tâm, tạo điều kiện xây dựng hạ tầng nhà trường.
– Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
– Nhà trường thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiết, học trò tích cực”.
– Đa số phụ huynh học trò đã quan tâm tới việc học tập của con em mình, thường xuyên tạo điều kiện cho nhà trường làm tốt công việc giáo dục cho học trò.
– Hàng ngũ thầy cô giáo thực sự kết đoàn tương trợ lẫn nhau trong công việc, ý thức, trách nhiệm tự giác trong công việc chuyên môn cao, coi trọng việc giáo dục rèn kỹ năng sống cho học trò.
2. Khó khăn:
Một bộ phận nhân dân chưa thực sự quan tâm tới việc rèn kỹ năng sống cho học trò.
1. Giáo dục kỹ năng sống thông qua phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiết, học trò tích cực”:
Nhà trường chỉ huy nghiêm túc công việc chức dạy học theo chuẩn tri thức, kỹ năng; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới giám định, xếp loại học trò; chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học trò, tăng nhanh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và quản lý.
Bộ Giáo dục và Huấn luyện và triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiết, học trò tích cực “.
BCH Công đoàn và các công đoàn viên thực hiện có kết quả phong trào “Xây dựng trường học thân thiết, học trò tích cực” nhà trường ko ngừng xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp, tổ chức trồng mới nhiều cây xanh, cây cảnh, trồng và chăm sóc bồn hoa, công trình măng non. Thường xuyên tu sửa bảo quản hạ tầng, quét dọn trường lớp, phòng học tạo quang cảnh trường lớp luôn ngăn nắp, sạch sẽ.
2. Giáo dục kỹ năng sống cho HS thông qua các hoạt động ngoại khóa:
– Ban giám hiệu kết họp cùng các đoàn thể, tổ chuyên môn, ban đại diện cha mẹ học trò đề ra kế hoạch tổ chức thực hiện các hoạt động ngoại khóa mang tính giáo dục theo từng chủ điểm. Trong những buổi họp hội đồng sư phạm, các kế hoạch này được thông qua để các bộ phận có liên quan biết công việc cụ thể nhưng mà thực hiện. Ban giám hiệu cũng đã phân công đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách công việc ngoài giờ trực tiếp theo dõi việc thực hiện các hoạt động này. Chi đoàn thầy cô giáo và Đội thiếu niên tiền phong là nòng cốt trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
– Thực hiện chủ trương lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học trò vào trong các hoạt động giáo dục nên nhà trường đã mở ra nhiều sân chơi với các hoạt động ngoại khóa nhiều chủng loại và thu hút để góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học trò.
– Với hình thức tổ chức sinh động, nhiều chủng loại nên các hoạt động ngoại khóa luôn thu hút được học trò tham gia. Nhà trường đã tổ chức cuộc thi tìm hiểu về An toàn giao thông giúp các em học trò nắm được những qui định cơ bản về an toàn giao thông đường bộ cũng như giáo dục các em ý thức nghiêm túc chấp hành quy tắc lúc tham gia giao thông.
– Hưởng ứng việc thực hiện phong trào thi đua gối sóng chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 -11, trường cũng đã tổ chức nhiều hoạt động mang tính giáo dục cao. Với chủ đề về ngày Nhà giáo Việt Nam, các tập báo tường, báo ảnh của các lớp tham gia với nhiều bài viết cảm nhận thâm thúy về công ơn thầy cô mình hay những kỉ niệm đẹp của tuổi học trò. Các em đã trang trí, trình diễn các tập báo và tập ảnh của lớp mình hết sức khoa học và thẩm mỹ.
– Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em học trò nên nhà trường tổ chức cho các khối lớp thực hiện mẫu hình với chủ đề: Môi trường xanh, sạch, đẹp. Hang tuần, hàng tháng các lớp chăm sóc và bảo vệ vườn hoa, bồn hoa của lớp, khối mình bằng những việc làm cụ thể như: nhặt cỏ, tỉa lá, bắt sâu, trồng bổ sung cây cảnh, cây hoa, tưới nước…. Buổi văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam diễn ra hết sức sôi nỗi và đầy màu sắc. Các tiết mục văn nghệ của các lớp, nhất là các tiết mục múa, được các em tỷ mỉ rất cẩn thận từ động tác tới y phục đặc thù là một số tiết mục hát múa dân ca nên luôn được những tràng pháo tay tán thưởng từ hàng ghế khán giả.
– Phát động trong học trò toàn trường thi vẽ tranh trình bày ước mơ của mình. Học trò các khối lớp đã tham gia thi vẽ rất tận tâm. Mỗi bức tranh đều trình bày niềm ước mơ giản dị của thế hệ học trò. Tuy kết quả đạt được chưa cao nhưng đã rèn được cho các em khướu thẩm mỹ, trí tưởng tượng và kỹ năng trình diễn thông minh, tăng lên khả năng thẩm mỹ của các em.
– Một tuần, trong giờ ra chơi, các em tập thể dục, múa hát và tập dân vũ. Sau đó, các em tham gia vào các trò chơi dân gian. Khi chơi các trò chơi này các em đều rất hào hứng, vui tươi vì đó là các trò chơi mang tính lành mạnh, truyền thống và an toàn.
Có thể nói, những hoạt động ngoại khóa của trường Tiểu học ………… nhập vai trò quan trọng trong giáo dục kỹ năng sống cho các em học trò của nhà trường. Những hoạt động này luôn được tập thể thầy cô giáo ủng hộ cũng như sự nhất trí và hỗ trợ của phụ huynh học trò về vật chất lẫn ý thức, tạo nên sự gắn bó giữa gia đình và nhà trường trong việc tạo nên tư cách của các em. Vì vậy 100% học trò được rèn kỹ năng sống cơ bản thích hợp với thế hệ của học trò tiểu học.
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, việc trang bị cho các em học trò những kỹ năng sống là một việc rất quan trọng và cần thiết. Với mục tiêu xây dựng môi trường giáo dục thân thiết thì những hoạt động ngoại khóa của nhà trường đã phần nào giúp các em học trò tạo nên những kỹ năng sống cần thiết để bước vào một cấp học mới với sự tự tin và năng động hơn.
Trên đây là báo cáo giám định việc giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học trò của nhà trường năm học 20….. – 20…… Trong năm học qua, nhà trường đã thực hiện tốt kế hoạch các mục tiêu về giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học trò góp phần thúc tăng nhanh mẽ đưa phong trào giáo dục của Trường Tiểu học ………… đi lên xứng đáng là trường chuẩn Quốc gia.